TÌM HIỂU BỆNH CHỐC
I- Đại cương
- Chốc là bệnh nhiễm khuẩn da phổ biến, hay lây và tự lây truyền. Đặc trưng bởi bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, rập vỡ đóng vảy tiết.
- Những thập kỷ trước nguyên nhân chính của chốc là liên cầu. Cuối thập kỷ 70 do tụ cầu. Gần đây 50 - 70% do tụ cầu vàng, còn lại là liên cầu hoặc phối hợp cả 2. Đối với liên cầu gây chốc, chủ yếu là liên cầu nhóm A, còn liên cầu nhóm B hay gây chốc ở trẻ sơ sinh.
- Bình thường trên da tụ cầu vàng chiếm tới 10 - 20% vi khuẩn chí, 30 -50% số người lành mang tụ cầu ở nách, quanh hậu môn, mũi, họng, bàn tay. Khi gây nhiễm khuẩn da, mô mềm tụ cầu có thể vào máu gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cơ, viêm nội tâm mạc... Một số chủng sản xuất ngoại độc tố gây hội chứng 4S (Staphylococal Scalded Skin Syndrome), TSS (Toxic Shock Syndrome ).
- Liên cầu nhóm A lây truyền từ những người nhiễm khuẩn hoặc người lành mang vi khuẩn qua tiếp xúc gần gũi. Nguồn gốc chính là ở đường hô hấp trên. Có tới 10% số người lành mang liên cầu A không triệu chứng. Bình thường tỷ lệ liên cầu A ở da < 1%.
- Tụ cầu, liên cầu gây nhiễm khuẩn da phụ thuộc nhiều yếu tố :
+ Vi khuẩn : số lượng, độc tố.
+ Đường vào : bình thường vi khuẩn không có khả năng xuyên qua lớp sừng của da. Chỉ khi có các tổn thương của lớp sừng vi khuẩn mới có khả năng xâm nhập vào da gây bệnh.
+ Vật chủ : Cơ chế tự bảo vệ của cơ thể dựa vào pH của da, chất kháng khuẩn của tuyến bã, acide béo tự do Linoleic, Linoleic acide có tác dụng ức chế sự phát triển của tụ cầu vàng, Globulin miễn dịch trong tuần hoàn, MDTB, phản ứng quá mẫn chậm...có tác dụng chống lại vi khuẩn.
- Nhiễm khuẩn da do tụ cầu vàng thường xảy ra ở những trường hợp có mang vi khuẩn ở mũi, khi truyền vào da nó xâm nhập qua các vết nứt nhỏ gây nhiễm trùng nông.
- Nhiễm khuẩn liên cầu nhóm A xảy ra khi lây nhiễm từ bệnh nhân khác có liên cầu nhóm A hoặc từ mũi họng.
- Khi chốc phối hợp cả 2 loại : thường gây nhiễm khuẩn với diện rộng, nhiễm khuẩn tiên phát là liên cầu nhóm A, tụ cầu là thứ phát, nhưng chính tụ cầu lại tiết ra chất diệt VK có tác dụng mạnh trên liên cầu nhóm A nên chỉ phân lập được tụ cầu ở những tổn thương có nhiễm liên cầu trước đó.
- Các yếu tố thuận lợi :
+ Tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, điều kiện ở chật trội, vệ sinh kém.
+ Bệnh phối hợp : Chấy rận, ghẻ, Herpes, côn trùng cắn, viêm da cơ địa...
- Giải phẫu bệnh : Bọng nước nằm nông ngay dưới lớp sừng, chứa cầu khuẩn, mảnh vụn của BCĐN, TB thượng bì.
II- Lâm sàng
- Khởi phát : là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích thước 0,5 - 1 cm đường kính, nhanh chóng phát triển bọng nước trên dát đỏ.
- Bọng nước kích thước 0,5 - 1 cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm, hoá mủ sau vài giờ thành bọng mủ. Đặc biệt mủ đục từ thấp lên cao ( đục từ chân bọng nước lên ).
- Bọng nước dập vỡ sau vài giờ hoặc vài ngày, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt giống màu mật ong, nếu cậy vảy ở dưới là vết trợt màu đỏ. Trên đầu vảy tiết làm tóc bết lại.
- Khoảng 7 -10 ngày sau vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn ít lâu sau lành hẳn không để lại sẹo hoặc để lại dát thâm tăng sắc tố.
- Vị trí : thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới, đặc biệt chốc ở đầu thường là biến chứng của chấy rận.
- Hay có phối hợp tổn thương khác : viêm bờ mi, chốc mép...
- Triệu chứng toàn thân : thường không sốt, đôi khi có hạch viêm do phản ứng hoặc viêm cầu thận nhất là ở trẻ em nhưng tiên lượng lành tính.
- Triệu chứng có năng : ngứa gãi làm cho tổn thương lan rộng do làm lây nhiễm vi khuẩn ra vùng da lành.
- Tiến triển của tổn thương thường 1 -2 tuần thì lành, nhưng bệnh có thể dai dẳng do tự lây truyền, vệ sinh kém.
III- Thể lâm sàng
1- Chốc Bockhart
Là viêm nang lông mụn mủ nông. Tổn thương là những mụn mủ mỏng, trắng vàng, nông dễ vỡ ở các lỗ nang lông, xếp thành đám. Vị trí chủ yếu ở chi, da đầu, mặt, quanh miệng. Lành sau vài ngày.
2- Chốc không có bọng nước
Lúc đầu là mụn nước, mụn mủ rất nông thoáng qua nhiều khi bệnh nhân không nhận ra, sau đó nhanh chóng tạo vảy tiết màu mật ong, xung quanh có viền đỏ.
Vị trí hay ở mặt, xung quanh hốc mũi, gần môi. Hạch lân cận to. Loại này thường do tụ cầu.
Thực tế bọng nước có quá ít dịch nên khô rất nhanh từ giữa tạo nên tổn thương lành giữa, có viền vảy xung quanh rất giống nấm da. Nhưng tổn thương ở đây ướt và phủ vảy tiết màu vàng nhạt chứ không phải viền vảy khô như nấm da.
3- Chốc bọng nước lớn
Gặp ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ lớn hơn. Đôi khi chốc bọng nước lớn là biểu hiện sớm của nhiễm HIV.
Do tụ cầu vàng phage type 71.
Biểu hiện là các mụn nước tiến triển nhanh thành bọng nước nhăn nheo, bờ rõ, không có quầng đỏ. Lúc đầu chứa dịch trong, sau vàng sẫm và đục, bọng nước nông dập vỡ sau vài giờ hoặc vài ngày tạo vảy vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
Khi thời tiết ẩm, người lớn hay bị chốc ở nách, bẹn.
Chốc bọng nước lan toả ( trước đây gọi là Pemphigus ở trẻ sơ sinh hay bệnh Ritter ) xảy ra thành dịch ở nhà hộ sinh, đe doạ tính mạng của trẻ. Bệnh xuất hiện vào ngày thứ 4-10 sau sinh xuất hiện bọng nước ở tay, mặt, không có triệu chứng toàn thân, sau đó mệt, sốt or hạ nhiệt, ỉa chảy phân xanh, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não, có thể tử vong rất nhanh.
4- Chốc loét
- Là hậu quả của bệnh chốc không được điều trị.
- Do liên cầu, tụ cầu phát triển xuyên qua trung bì tạo ra vết loét.
- Điều kiện thuận lợi : côn trùng cắn, vết trầy xước, sang chấn, vệ sinh kém, tiểu đường.
- Bọng nước sau khi vỡ để lại vết loét sâu với dấu hiệu " punched-out" trên phủ vảy tiết màu vàng xám bẩn, bờ rắn, gờ cao, màu tím, loét xâm lấn xuống trung bì. Nếu không điều trị loét có thể rộng > 2-3cm đường kính. Tổn thương lâu lành, nếu lành sẽ để lại sẹo xấu.
- Có thể biến chứng viêm cầu thận cấp giống chốc thông thường.
- Điều trị giống chốc nhưng dài ngày hơn.
IV- Chẩn đoán
1- Chẩn đoán xác định
* Chủ yếu dựa vào lâm sàng :
- Tổn thương cơ bản là bọng nước nông hoá mủ nhanh.
- Vảy tiết.
- Tiến triển lành tính 7-10 ngày khỏi.
* Xét nghiệm : nhuộm Gram : thấy cầu khuẩn Gram (+) xếp thành chuỗi hoặc từng đám. Nuôi cấy để xác định chủng gây bệnh. KSĐ giúp điều trị với trường hợp khó.
2- Chẩn đoán phân biệt
1. Viêm da cơ địa
2. Nấm da
3. Thuỷ đậu
4. Herpes
5. Pemphigus Vulgaris
6. Bullous Pemphigoid
7. Viêm da dạng Herpes của Duhring Brocq.
8. 4S ( Staphylococcal Scalded Skin Syndrome ) :
Do ngoại độc tố của tụ cầu vàng. Tại tổn thương : nhuộm Gram không thấy cầu khuẩn, nuôi cấy không phân lập được tụ cầu vàng.
V- Tiến triển và biến chứng
Nếu không điều trị sẽ gây chốc loét, viêm quầng, viêm mô bào, viêm hạch, viêm cơ, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm cầu thận cấp...
Riêng viêm cầu thận cấp chiếm tỷ lệ 2-5% các trường hợp chốc, chủ yếu ở trẻ < 6 tuổi, nhưng tiên lượng tốt hơn ở người lớn. Type huyết thanh gây viêm cầu thận cấp là type 41, 55, 57, 60, chuỗi M type 2.
Thời gian viêm họng do liên cầu gây biến chứng thấp tim là 2-3 tuần, gây viêm cầu thận cấp là 10 ngày, thời gian từ chốc gây viêm cầu thận là 3 tuần. Và các type huyết thanh gây các biến chứng trên là khác nhau vì có tới trên 80 sub type của liên cầu nhóm A.
VI- Điều trị
1- Tại chỗ
- Làm bong vảy : đắp nước muối 9%o hoặc nước thuốc tím 1/10.000, dung dịch Jarish. Với vảy dày : Mỡ kháng sinh.
- Bọng nước : chấm dung dịch màu : Milian, Castellani.
- Ngâm tắm bằng Betadin, Lactacyd pha loãng...
2- Toàn thân
- Dùng kháng sinh toàn thân : nhóm Beta lactam, Cephalosporine, Macrolide, Quinolone...
- Kháng sinh loại kháng Penicillinase bán tổng hợp : Oxacilline 250- 500mg x 4 lần/ngày x 5-7 ngày hoặc 10 ngày.
+ Erythromycine 250-500mg x 4 lần/ngày x 5-7 ngày.
+ Azithromycine 500mg/ngày đầu sau đó 250mg/ngày x 4 ngày sau.
Nếu do tụ cầu kháng Erythromycine, dùng 1 trong các thuốc sau :
+ Augmentin 25 mg/kg/ngày
+ Cephalexine 40 - 50 mg/kg/ngày
+ Cephaclo 20mg/kg/ngày
+ Clindamycine 15mg/kg/ngày x 10 ngày.
- Thời gian dùng KS : 7-10 ngày.
- Dùng kháng Histamine tổng hợp nếu có ngứa.
- Nếu chốc kháng thuốc phải điều trị theo KSĐ
- Nếu có biến chứng : chú trọng điều trị tại các biến chứng.
VII- Phòng bệnh
- Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do vi rus như sởi.
- Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay.
- Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.
- Điều trị sớm và tích cực, tránh chà sát, gãi nhiều gây biến chứng.
Trị nám tận gốc